Thực phẩm chức năng là một trong các mặt hàng phát triển khá mạnh mẽ hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hoạt động nhập khẩu thực phẩm chức năng của doanh nghiệp ngày càng phổ biến. Vậy, doanh nghiệp cần phải tuân thủ những thủ tục gì khi đăng ký Bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm chức năng?
>> Thành lập công ty TNHH: Nên tự bỏ vốn hay huy động thêm từ người khác?
>> Dự thảo Luật Đấu thầu: Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Hình từ internet)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt phải đăng ký bản công bố sản phẩm.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chức năng phải thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu được quy định tại Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:
- Đối với sản phẩm nhập khẩu:
+ Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp (hợp pháp hóa lãnh sự);
+ Bản chính hoặc bản sao Chứng thực phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành;
+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố;
+ Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
- Đối với sản phẩm sản xuất trong nước
+ Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
+ Bản chính hoặc bản sao Chứng thực phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành;
+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố;
+ Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
+ Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
- Nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
- Nộp qua đường bưu điện;
- Nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
(Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP)
- Bộ Y tế: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định: thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
Lưu ý:
- Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm (Khoản 3 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP)
- Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó (điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP).
- Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn (điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP).
Trên đây là quy định về Thủ tục đăng ký Bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm chức năng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý