Muốn công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở cấp trung ương thì thủ tục thế nào? – Anh Tâm (Hà Giang).
>> Thủ tục mua sáng chế, sáng kiến năm 2023 (cấp trung ương)
Thủ tục công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (cấp trung ương) quy định tại khoản 4 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành/ bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1668/QĐ-BKHCN ngày 01/8/2023 như sau:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá hồ sơ theo trình tự sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ thông báo để tổ chức, cá nhân nộp bổ sung, hoàn thiện;
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu.
+ Công bố công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
+ Trường hợp công nghệ mới, sản phẩm mới không được phê duyệt để công bố phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Thủ tục công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2023 (cấp trung ương) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM IV.1 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
+ Bản cam kết về quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam (Đối với trường hợp không có tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới) theo mẫu BM IV.2 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
+ Bản mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác theo mẫu BM IV.3 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
+ Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM IV.4 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
+ Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới; giải thưởng; tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và tài liệu liên quan khác.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
- Gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có): 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
- Thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá: 15 ngày làm việc;
- Quyết định công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng.
Tổ chức, cá nhân có đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới.
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quyết định công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu.
Không có.
- Đơn đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM IV.1 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
- Bản cam kết về quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam (Đối với trường hợp không có tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới) theo mẫu BM IV.2 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
- Bản mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác theo mẫu BM IV.3 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
- Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM IV.4 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BKHCN.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu; quyền sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; kết quả kiểm nghiệm, điều kiện lưu hành.
- Làm rõ giá của công nghệ mới, sản phẩm mới so với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu.
- Làm rõ đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác.
- Làm rõ phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương.