Pháp luật quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và mức phạt hành chính đối với với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:
>> Tổng hợp văn bản QPPL về Thuế đang có hiệu lực
>> Những điều cần biết về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Ảnh minh họa
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
2. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
Căn cứ pháp lý |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Cảnh cáo |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
|
Khoản 1, điểm a khoản 6 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020 |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
|
Khoản 2, điểm a khoản 6 Điều 13 |
|
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Khoản 3, điểm a khoản 6 Điều 13 |
|
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (1); - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (2). |
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại (1), (2) |
Khoản 4, 6 Điều 13 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng nêu trên lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức 11,5 triệu đồng |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 13 |
3. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%/ngày).
- Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
- Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
- Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
- Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
Căn cứ pháp lý: