Cho tôi hỏi về Tài khoản 941 (lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được) được quy định như thế nào? Văn Tùng – (Ninh Bình).
>> Tài khoản 701 (doanh thu từ hoạt động tín dụng)
>> Tài khoản 912 (các tài sản bằng ngoại tệ)
Căn cứ Điều 65 Thông tư 05/2019/TT-BTC quy định về Tài khoản 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô như sau:
- Tài khoản 941 dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam đã quá hạn mà các tổ chức tài chính vi mô chưa thu được, bao gồm các khoản lãi:
+ Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tổ chức tài chính vi mô;
+ Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng khác;
+ Lãi cho vay chưa thu được từ vay tài trợ, ủy thác;
+ Phí phải thu chưa thu được.
- Các tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng vay chưa trả lãi cho các tổ chức tài chính vi mô.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 941 (lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Bên Nợ: Số tiền lãi chưa thu được.
- Bên Có: Số tiền lãi đã thu được.
- Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam tổ chức tài chính vi mô còn phải thu.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán như sau:
Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán - Nghị định 174/2016/NĐ-CP 1. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp sau đây: a) Tài liệu kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị lưu bản chính, các đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp. b) Trong thời gian tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp kèm theo "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán" theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. c) Tài liệu kế toán bị mất, bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài - liệu kế toán là bản sao chụp. Trường hợp tài liệu kế toán không sao chụp được theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị phải lưu trữ "Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được". 2. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán nhưng vẫn phải có trách nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán theo quy định. Đơn vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng. 3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán bằng giấy hay trên phương tiện điện tử. Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phải đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo mật và cung cấp được thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm. 5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng. |