Cho tôi hỏi về Tài khoản 701 (doanh thu từ hoạt động tín dụng) được quy định như thế nào? – Bá Nam (Hà Tĩnh).
>> Tài khoản 912 (các tài sản bằng ngoại tệ)
>> Tài khoản 891 (chi phí khác)
Căn cứ Điều 49 Thông tư 05/2019/TT-BTC quy định về Tài khoản 701 - Doanh thu từ hoạt động tín dụng áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô như sau:
- Tài khoản 701 dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ lãi và các khoản doanh thu tương tự, bao gồm: thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ và các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Thu lãi tiền gửi: gồm các khoản thu lãi tiền gửi của các tổ chức tài chính vi mô gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gửi tại các tổ chức tín dụng ở trong nước (nếu có);
+ Thu lãi cho vay: gồm các khoản thu lãi cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước (bao gồm cả trường hợp các tổ chức tài chính vi mô cho vay trực tiếp và các tổ chức tài chính vi mô ủy thác cho vay);
+ Thu khác từ hoạt động tín dụng: gồm các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mô ngoài các khoản thu nói trên.
- Việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động tín dụng thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
- Hạch toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
+ Nợ đã xoá nay thu hồi được;
+ Khoản được phạt; bảo hiểm bồi thường;
+ Thu từ nhận tài trợ không hoàn lại;
+ Các khoản thu khác.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 701 (doanh thu từ hoạt động tín dụng) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Bên Nợ:
+ Các khoản giảm trừ doanh thu từ hoạt động tín dụng;
+ Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tín dụng vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh doanh".
- Bên Có: Doanh thu từ hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 701 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ Điều 18 Luật Kế toán 2015 quy định về lập và lưu trữ chứng từ kế toán như sau:
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán - Luật Kế toán 2015 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. |