Đối với Tài khoản 911 (các công nợ bằng ngoại tệ) được quy định như thế nào ? – Kim Quyên (Quảng Ninh).
>> Tài khoản 901 (tiền không có giá trị lưu hành)
>> Tài khoản 001 (xác định kết quả kinh doanh)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của Tài khoản 911 - Các công nợ bằng ngoại tệ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
- Đối với số nguyên tệ hạch toán ngoại bảng trên tài khoản này, giá trị quy ước mỗi đơn vị nguyên tệ là 1 đồng (một đồng), bao gồm các loại: Vay ngắn hạn gốc ngoại tệ; Vay dài hạn gốc ngoại tệ; Vốn ủy thác nhận được gốc ngoại tệ; Vốn tài trợ nhận được gốc ngoại tệ; Lãi phải trả bằng ngoại tệ; Nguồn kinh phí dự án bằng ngoại tệ.
- Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại nguyên tệ.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 911 (các công nợ bằng ngoại tệ) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của Tài khoản 911 - Các công nợ bằng ngoại tệ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Bên Nợ: Giá trị nhận được hoặc phải trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Bên Có: Giá trị đã hoàn trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số ngoại tệ nhận được hoặc còn phải trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán 2015, lập và lữu trữ chứng từ kế toán được quy định như sau:
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán - Luật Kế toán 2015 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. |