Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vậy làm thế nào để xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ?
>> Quy định về các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
>> Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Nguồn: Internet
1. Xác định số thuế GTGT phải nộp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi 2013, xác định số thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ như sau:
“Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ”.
Do đó, công thức sẽ là:
Số thuế GTGT = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu ra:
Được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau “Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.”
Trong đó,
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế (khoản 12 Điều 7 Thông tư này).
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ:
Lưu ý: Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Số thuế GTGT đầu vào:
Căn cứ vào điểm b) khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định số thuế GTGT đầu vào được tính như sau:
“Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính dưới đây để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán : (1 + Thuế suất)
Lưu ý:
2. Những trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT
Trong trường hợp, hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTG mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, nếu để cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý theo khoản 5 Điều 12 Thông tư này:
- Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định về thuế GTGT.
Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán. Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ:
Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Căn cứ pháp lý:
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013