PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn quy định xử phạt hành chính về thuế đối với người nộp thuế qua bài viết sau đây:
>> Quy định xử phạt hành chính về thuế đối với người nộp thuế 2023 (Phần 2)
>> Quy định xử phạt hành chính về thuế đối với người nộp thuế 2023
Tại phần trước của bài viết đã trình bày quy định xử phạt hành chính đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế và vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, sau đây là quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khi thực hiện hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế thì bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính được quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
(ii) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; cung cấp không đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
(ii) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
(iii) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được cơ quan thuế yêu cầu.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm. Còn đối với cá nhân thì mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức (căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
File word Luật Thuế thu nhập cá nhân và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2022 |
Quy định xử phạt hành chính về thuế đối với người nộp thuế (phần 3) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, khi người nộp thuế thực hiện các hành vi hành vi nêu tại Mục 5.1.2. còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc cung cấp thông tin.
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khi thực hiện hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt hành chính theo quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật.
(ii) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(iii) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
(iv) Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
(v) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
(ii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, kết quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
(iii) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm. Còn đối với cá nhân thì mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức (căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
Ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, thì đối với hai hành vi sau đây còn phải buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế:
- Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Quý khách hàng xem tiếp tục >> Quy định xử phạt hành chính về thuế đối với người nộp thuế 2023 (Phần 4).