Theo pháp luật hiện hành, xét duyệt trúng thầu với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn năm 2023 được quy định như thế nào? – Hoài Thanh (Kiên Giang).
>> Quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu năm 2023
>> Xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu theo Thông tư 33/2023/TT-BTC từ ngày 15/7/2023
Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được thực hiện theo Điều 42 Luật Đấu thầu 2013, quy định cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Đấu thầu 2013, nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ.
- Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
- Đối với phương pháp giá thấp nhất sẽ phải có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dự trên kỹ thuật sẽ phải có điểm kỹ thuật cao nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá sẽ phải có điểm tổng hợp cao nhất.
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Xét duyệt trúng thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn năm 2023 (Ảnh minh họa – Nguồn từ internet)
Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đấu thầu 2013, cụ thể như sau:
- Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu.
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Đối với các nhà thầu không được chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Đấu thầu 2013.
Điều 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu - Luật Đấu thầu 2013 1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác; c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này; d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu; đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung; e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. 2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất; b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt; d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này. |