>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ sáng chế trong công ty TNHH một thành viên

1. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế

Sáng chế đã được cấp văn bằng bảo hộ có thể bị yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực bởi chính chủ sở hữu văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc bởi cá nhân, tổ chức khác (sau đây gọi chung là bên thứ ba) trong các trường hợp sau đây:

Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại mà không có người thừa kế hợp pháp.

Trong trường hợp chủ văn bằng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.

Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ sáng chế

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Văn bằng bảo hộ sáng chế bị hủy bỏ hiệu lực khi:

(1) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

(2) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộ lộ không chính sách về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó;

(3) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký;

(4) Sáng chế không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ;

(5) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;

(6) Sáng chế không được bộ lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

(7) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;

(8) Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.

Đối với trường hợp (1) và (2) nêu trên, hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ bị hủy bỏ toàn bộ. Trong trường hợp (3), (4), (5), (6), (7) và (8), một phần của văn bằng bảo hộ sáng chế không đáp ứng điều kiện bảo hộ thì phần đó sẽ bị hủy bỏ hiệu lực.

Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế là suốt thời hạn bảo hộ.

2. Thủ tục thực hiện chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế

Cách thức thực hiện:

Để yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, người yêu cầu có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác gửi văn bản yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ thông qua hai hình thức:

- Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. 

Thành phần hồ sơ:

(1) Tờ khai chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp (theo Mẫu số 08) tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;

(2) Chứng cứ (nếu có);

(3) Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);

(4) Bản giải trình lý do yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế. Trong bản nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ;

(5) Các tài liệu liên quan theo quy định tương ứng tại các khoản 1 Điều 34 của Thông tư 23/2023/TT-BKHCN;

(6) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

Thời hạn giải quyết:

- Trường hợp chính chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

- Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ: 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ mà không có ý kiến phản hồi hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ.

- Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không được tính vào thời hạn nêu trên.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ.

Lưu ý: Trong một đơn có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,522
Bài viết liên quan: