Việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định như thế nào? Tôi muốn biết để tiện phục vụ cho công việc! – Nguyên Đán (Thừa Thiên Huế).
>> Quy định về quyền tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong năm 2024
>> Quy định về việc chuyển giao quyền đối với giống cây trồng năm 2024
Việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan trong năm 2024 được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ). Theo đó, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ, việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan trong năm 2024 được quy định như sau:
(i) Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
(ii) Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ.
(iii) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định về việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
(ii) Căn cứ chuyển nhượng.
(iii) Giá, phương thức thanh toán.
(iv) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
(v) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ, những hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả bao gồm:
(i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ.
(ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ.
(iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 Luật Sở hữu trí tuệ.
(iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ.
(v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
(vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
(vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
(viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ.