Đơn đăng ký sáng chế mật và việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật được quy định như thế nào? – Anh Tuấn (Quảng Trị).
Theo Chương IV Phần thứ ba Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về sáng chế mật như sau:
Căn cứ Điều 48 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, đơn đăng ký sáng chế mật được quy định như sau:
(i) Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
(ii) Đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:
- Các tài liệu theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15) được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (trừ chứng từ nộp phí, lệ phí);
- Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
(iii) Đơn đăng ký sáng chế mật được tiếp nhận nếu có các thông tin và tài liệu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi điểm g khoản 82 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15) và văn bản xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định về sáng chế mật năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 49 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, các thủ tục liên quan đến sáng chế mật bao gồm:
(i) Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022) và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng chế trừ các trường hợp quy định tại các đoạn (ii), (iii), (iv) và (v) Mục 2 này.
(ii) Đơn đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
(iii) Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế mật. Trường hợp không xác định được thông tin hoặc việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này có phù hợp với các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước hay không, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phối hợp với Bộ Công an để xác định sự phù hợp của việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này với quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
(iv) Thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 119a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15) không áp dụng đối với các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên quan đến sáng chế mật.
(v) Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật được quy định như sau:
(i) Đơn đăng ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.
(ii) Trường hợp có căn cứ rõ ràng để cho rằng sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng chế được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ sáng chế mật không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo đề nghị người nộp đơn xác định lại sáng chế có phải là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hay không và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn phản hồi về việc này.
(iii) Đối với các trường hợp giải mật theo quy định tại đoạn (i) Mục 3 này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải mật theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ sáng chế về việc giải mật.
(iv) Đơn đăng ký sáng chế được giải mật theo quy định tại đoạn (i) Mục 3 này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại đoạn (ii) Mục 3 này có ngày nộp đơn là ngày nộp đơn đăng ký sáng chế mật và được tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022) đối với đơn đăng ký sáng chế.
(v) Văn bằng bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại đoạn (i) Mục 3 này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại đoạn (ii) Mục 3 này có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022) đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.
(vi) Trường hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.
Căn cứ Điều 51 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc nộp đơn đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Căn cứ Điều 52 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc sử dụng sáng chế mật được bảo hộ theo quy định tại Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15) phải phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.