Doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) vào tiền lương của người lao động thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2024 được lập như thế nào? – Thu Linh (Đà Nẵng).
>> Công việc nhân sự, kế toán doanh nghiệp cần làm trong tháng 02/2024
>> File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai sau đây được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế:
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN).
- Biên lai thuế, phí, lệ phí.
Năm 2024, việc đăng ký sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN và nội dung bắt buộc phải có trên loại chứng từ này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Lưu ý: Các cây công việc pháp lý trên được xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành và cập nhật liên tục quy định mới (nếu có).
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Quy định về lập chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN được định dạng như sau:
- Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định (xem chi tiết tại Mục 2).
- Chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
(Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú – Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13) 1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú – Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế. 2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. |