Trách nhiệm khai, nộp thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là thuế TNCN) có trách nhiệm thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý hoặc theo từng lần phát sinh như sau:
1. Công ty trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải khai, nộp thuế theo tháng hoặc quý
Các trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên khai và nộp thuế thay cho cá nhân nhận thu nhập theo tháng/quý:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác.
Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế thì công ty TNHH hai thành viên trở lên khai theo năm.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập và khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổ chức tín dụng hoặc là bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo.
Lưu ý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
Việc xác định kỳ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý được quy định như sau:
1.1. Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý
Công ty TNHH hai thành viên trở lên khai thuế thu nhập cá nhân theo quý trong các trường hợp sau:
(i) Trường hợp 1: Công ty TNHH hai thành viên trở lên thuộc diện khấu trừ thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý nếu đáp ứng các tiêu chí sau:
- Công ty có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Hoặc, công ty TNHH hai thành viên trở lên mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh (hoạt động, kinh doanh dưới 12 tháng) được lựa chọn khai thuế theo quý.
Lưu ý:
- Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
- Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
(ii) Trường hợp 2: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
1.2. Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đáp ứng các tiêu chí khai thuế thu nhập cá nhân theo quý tại mục 1.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng.
Lưu ý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên không phát sinh trả thu nhập thì mới không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
1.3. Chuyển đổi giữa khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng và theo quý
- Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
- Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên đang thực hiện khai thuế theo tháng mà đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý theo mẫu 01/ĐK-TĐKTT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu sau thời hạn này mà công ty TNHH hai thành viên trở lên không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì công ty TNHH hai thành viên trở lên tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
- Trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý theo mẫu 02/XĐ-PNTT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện công ty TNHH hai thành viên trở lên không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
2. Công ty trả thu nhập chịu thuế TNCN phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh thay cho các cá nhân có các thu nhập sau:
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức, cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì công ty TNHH hai thành viên trở lên làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì công ty tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng.
(Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân).
- Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận công ty TNHH hai thành viên trở lên (bên mua) nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua (công ty TNHH hai thành viên trở lên), bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
Lưu ý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, sau khi ký tên phải đóng dấu của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
2.2. Đối với thu nhập của cá nhân không cư trú từ hợp tác kinh doanh
Công ty TNHH hai thành viên trở lên hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có trách nhiệm khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh; trừ trường hợp:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai; mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì công ty và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
>> Tham khảo thêm tại: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa kể từ năm 2021
2.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì công ty TNHH hai thành viên trở lên nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
2.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà công ty TNHH hai thành viên trở lên nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo từng lần phát sinh thay cho cá nhân không cư trú.
2.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo quy định.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty TNHH hai thành viên trở lên chưa là công ty đại chúng nhưng công ty TNHH hai thành viên trở lên phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo quy định.
2.6. Đối với cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với công ty TNHH hai thành viên trở lên mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận công ty TNHH hai thành viên trở lên (bên đi thuê) nộp thuế thay cho cá nhân thì công ty TNHH hai thành viên trở lên có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.
2.7. Đối với thu nhập từ các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu, chi hỗ trợ cho cá nhân
Công ty TNHH hai thành viên trở lên chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì công ty TNHH hai thành viên trở lên có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
2.8. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập và khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Tuy nhiên, nếu công ty TNHH hai thành viên trở lên thuộc diện khai thuế giá trị theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý thì việc khai, nộp thuế thay cho cá nhân thực hiện theo quý.
2.9. Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp thì công ty TNHH hai thành viên trở lên nơi cá nhân góp vốn thực hiện khai và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 mẫu 02/QTT-TNCN (thu nhập từ tiền lương, tiền công)
- Điểm mới về thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản năm 2025
- Quy định nộp tờ khai thuế TNCN 2024 theo từng lần phát sinh
- Quy định về lập chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN 2024
- Công việc kế toán, nhân sự mà doanh nghiệp phải làm trong tháng 7/2023
Câu hỏi thường gặp:
- Quyền và trách nhiệm của người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế 2024?
- Nghị định lương cơ sở 2023 có gì mới? Người lao động thêm quyền lợi nào?
- Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng năm 2023 là bao nhiêu?
- Địa điểm nộp và thời hạn đăng ký thuế lần đầu năm 2023?
- Thuế TNCN năm 2023 với tiền lương, tiền công của người không cư trú?