Doanh nghiệp nào được hoàn thuế giá trị gia tăng khi có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong năm 2024? Thủ tục hoàn thuế trong trường hợp này thực hiện ra sao? – Lâm Anh (Bến Tre).
>> Lưu ý về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng 2024
>> Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về thuế, kế toán 2024
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
- Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp.
- Các trường hợp doanh nghiệp đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng 2024 với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu 2024 được quy định như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp được quy định tại Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu. Các trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
+ Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư.
+ Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại.
+ Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
- Hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.
(ii) Hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp không có hành vi sau đây thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế; hoặc
- Hành vi trốn thuế quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
(iii) Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
(iv) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
(v) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà doanh nghiệp không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
(vi) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế giá trị gia tăng trước, kiểm tra sau là hồ sơ của doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Mục 3.1 bên trên.