Hiện nay, hợp nhất và sáp nhập giữa các công ty đang diễn ngày càng nhiều, và song song với đó là những vấn đề về góp vốn của những công ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập, đặc biệt là phần vốn góp là quyền sở hữu trí tuệ. Dưới đây là những quy định pháp lý về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ:
>> Doanh nghiệp là gì? 04 sự thật ít biết về doanh nghiệp
>> 05 Doanh nghiệp không thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Ảnh minh họa
1. Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy, cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho công ty
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
+ Người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ đó cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ không phải chịu lệ phí trước bạ
- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Định giá tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ
- Tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
- Quyền sở hữu trí tuệ khi góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Quyền sở hữu trí tuệ góp trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị quyền sở hữu trí tuệ góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp quyền sở hữu trí tuệ góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trên đây là Quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: