Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài, cũng như các hạn mức chuyển ngoại tệ được quy định chi tiết tại Nghị định 132/2024/NĐ-CP.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 18/10/2024
Căn cứ Điều 13 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài được quy định như sau:
(i) Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020.
(ii) Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài, bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư.
- Khảo sát thực địa.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án.
- Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia, tư vấn để tiếp cận, đánh giá, thẩm định dự án.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học.
- Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án.
- Đàm phán hợp đồng.
- Mua hoặc thuê tài sản, dịch vụ hỗ trợ cho việc hình thành dự án.
- Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án.
- Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quy định về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(iii) Hạn mức chuyển ngoại tệ tại gạch đầu dòng thứ mười và mười một không vượt quá 02 triệu Đô la Mỹ; Hạn mức chuyển ngoại tệ đối với các hoạt động còn lại nêu trên không vượt quá 500.000 Đô la Mỹ. Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các giao dịch với giá trị lớn hơn hạn mức quy định tại khoản này do hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị công ty quyết định sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của nhà đầu tư và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các giao dịch với giá trị lớn hơn hạn mức quy định tại khoản này do nhà đầu tư quyết định và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi theo thẩm quyền.
(iv) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài để thực hiện nội dung quy định tại khoản (ii) nêu trên, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, trên cơ sở xuất trình đầy đủ các giấy tờ, chứng từ hợp lệ theo quy định của tổ chức tín dụng được phép khi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
(v) Số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài để thực hiện nội dung quy định tại khoản (ii) nêu trên được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.
(vi) Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định tại Nghị định 132/2024/NĐ-CP.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]