PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày quy định về chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2023 qua bài viết sau đây:
>> Quy định về chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2023 (Phần 2)
>> Quy định về chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2023
Căn cứ Điều 26 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD ngày 03/7/2023, chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau đây:
- Tặng cho, thừa kế trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.
- Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; quỹ trả bằng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở.
Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu này được quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực [Cập nhật ngày 04/8/2023] |
Quy định về chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2023 (Phần 3)
(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 27 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD ngày 03/7/2023, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu trong trường hợp chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của HNX được quy định như sau:
- Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu.
Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể như sau:
+ Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC.
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện: Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC.
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC: Là ngày thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, VSDC gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan.
Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho tổ chức phát hành có liên quan và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho các nhà đầu tư có liên quan.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu.
- Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu trái phiếu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với trái phiếu chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BTC, bên chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BTC, trừ các trường hợp sau:
- Bên chuyển quyền sở hữu bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được.
- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.
- Chuyển quyền sở hữu do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn tồn tại do đã hoàn tất các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh.
Quý khách click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu