Để thực hiện chuyển nhượng cổ phần mà sau đó thành viên góp vốn sở hữu 12% vốn điều lệ, công ty bảo hiểm của tôi cần đáp ứng những điều kiện gì? – Thành Doanh (Thanh Hóa).
>> Quy định về bổ nhiệm, thay đổi Giám đốc, chuyên gia tính toán của công ty bảo hiểm
Từ ngày 01/7/2023, việc chuyển nhượng cổ phần của công ty bảo hiểm dẫn đến cổ đông sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ được thực hiện theo Điều 22 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước.
(ii) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
(iii) Tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để chiếm trên 10% vốn điều lệ trở lên của công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 tương ứng với loại hình doanh nghiệp và Điều 11 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
(iv) Sau khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm vẫn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đối với công ty cổ phần.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Quy định về chuyển nhượng cổ phần của công ty bảo hiểm dẫn đến cổ đông sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Văn bản đề nghị được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP |
Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP (file tải về bên trên)
(2) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
(3) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm hình thành sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ và công ty sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các điều kiện nêu tại mục 1.
Lưu ý: Không áp dụng đối với trường hợp giao dịch chuyển nhượng thực hiện thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán đối với công ty niêm yết.
(4) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về chuyển nhượng (trừ trường hợp công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán).
(5) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ xin chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với các cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức; xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số dư tiền Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng đối với cổ đông là cá nhân.
(6) Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện theo mục 1 bên trên.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm nộp hồ sơ chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông sở hữu trên/dưới 10% vốn điều lệ (nêu tại mục 2).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
Bước 3: Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng phần vốn góp
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp.
- Các tài liệu quy định tại mục 1(iii) và (iv) bên trên đối với trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện trên thị trường chứng khoán đối với công ty niêm yết.
- Văn bản xác nhận của các bên về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan trong việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
- Xác nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền.
- Xác nhận về việc hoàn thành các nghĩa vụ về thuế liên quan đến việc chuyển nhượng (nếu có).
Bước 4: Công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý
Trường hợp không thực hiện được phương án chuyển nhượng vốn đã được chấp thuận, công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Bước 5: Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty bảo hiểm về kết quả thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP.