Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2024 được quy định như thế nào? Nó được đề cập tại văn bản pháp luật nào? Rất mong được giải đáp cụ thể! – Hà Lan (Quảng Ninh).
>> Quy định cụ thể về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024
>> Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024, nên trong năm 2024 căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vẫn được áp dụng theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Theo Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, căn cứ tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm được quy định như sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
(i) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
(ii) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại đoạn (i) và đoạn (ii) Mục này.
Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
(i) Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
(ii) Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Mục 1.1 bài viết này và đoạn (i) Mục này.