PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật tiếp bài viết Quy định về bảo đảm dự thầu, lựa chọn nhà thầu 2024 theo Luật Thương mại (Phần 2) để quý khách hàng nắm rõ về vấn đề này.
>> Quy định về bảo đảm dự thầu, lựa chọn nhà thầu 2024 theo Luật Thương mại
>> Các hình thức, phương thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ 2024
Căn cứ Điều 227 Luật Thương mại 2005, việc đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
(i) Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
(ii) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản (i) nêu trên được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Quy định về bảo đảm dự thầu, lựa chọn nhà thầu 2024 theo Luật Thương mại (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 228 Luật Thương mại 2005, việc sửa đổi hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
(i) Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
(ii) Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
(iii) Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Căn cứ Điều 230 Luật Thương mại 2005, việc thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng được quy định như sau:
(i) Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
(ii) Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
- Kết quả đấu thầu.
- Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Căn cứ Điều 231 Luật Thương mại 2005, việc đảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định như sau:
(i) Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
(ii) Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
(iii) Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
(iv) Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Căn cứ Điều 232 Luật Thương mại 2005, các trường hợp đấu thầu lại bao gồm:
(i) Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.
(ii) Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
Quý khách hàng xem thêm bài viết >> Quy định về bảo đảm dự thầu, lựa chọn nhà thầu 2024 theo Luật Thương mại (Phần 1)
Điều 222. Bảo đảm dự thầu – Luật Thương mại 2005 1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. 2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu. 3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu. 4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. 5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ. |