Hiện nay có tiêu chuẩn Việt Nam nào về phương pháp thử tăng tốc quá trình cacbonat hoá bê tông hay không? Nội dung quy chuẩn ra sao? – Hoàng Nguyên (Bình Dương).
>> Yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm năm 2024
>> Phương pháp xác định điện trở suất của mẫu bê tông đúc (Tiêu chuẩn TCVN 13932:2024)
Tiêu chuẩn TCVN 13929:2024 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Theo đó, phương pháp thử tăng tốc quá trình cacbonat hoá bê tông được quy định như sau:
- Tủ tăng tốc cacbonat hoá.
Tủ tăng tốc cacbonat hoá gồm các bộ phận sau: thiết bị đo và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ Co2 để cung cấp các điều kiện cho quá trình tăng tốc phản ứng cacbonat hoá theo quy định.
+ Thiết bị đo nhiệt độ có sai số đo nhiệt độ ± 1°C.
+ Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ.
+ Thiết bị đo độ ẩm có sai số đo độ ẩm tương đối ± 1 %;
+ Thiết bị điều chỉnh độ ẩm.
+ Thiết bị đo nồng độ carbon dioxide có sai số đo nồng độ carbon dioxide theo thể tích ± 0,1 %.
- Máy nén, máy uốn, búa, v.v. có thể phân tách mẫu thử.
- Máy cắt bê tông sử dụng để cắt mẫu.
- Thước cặp Vernier hoặc thước kim loại phù hợp quy định, có thể đọc tới 0,5 mm;
- Dụng cụ thử khác: Bàn chải, máy hút bụi, máy sấy, bình xịt, v.v.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Carbon dioxide.
Carbon dioxide được sử dụng trong thử nghiệm là carbon dioxide hóa lỏng có hàm lượng CO2 không nhỏ hơn 99%.
- Chất chỉ thị.
Chất chỉ thị được sử dụng trong thử nghiệm là Phenolphtalein tinh thể.
- Hình dạng và kích thước của mẫu
Mẫu bê tông thử nghiệm có hình lăng trụ, kích thước (100 x 100 x 400) mm.
Kích thước lớn nhất của cốt liệu lớn phải nhỏ hơn một phần ba kích thước cạnh nhỏ nhất của mẫu thử.
Chú thích: Tùy thuộc vào mục đích thử nghiệm, có thể sử dụng mẫu thử có hình dạng và kích thước khác.
- Số lượng mẫu thử.
Sử dụng 3 viên mẫu bê tông cho cùng một điều kiện thử nghiệm.
- Chế tạo mẫu thử.
Phương pháp chế tạo mẫu thử theo TCVN 3105:2022.
- Bảo dưỡng mẫu bê tông.
Việc tháo khuôn được thực hiện không sớm hơn 16 h và không lớn hơn 3 ngày từ thời điểm đúc mẫu. Trước khi tháo khuôn, mẫu bê tông thử nghiệm cần hạn chế rung động và bay hơi nước.
Sau khi tháo khuôn, bảo dưỡng mẫu thử ở điều kiện ẩm tại nhiệt độ (27 ± 2) °C đến 28 ngày tuổi. Để giữ ẩm, có thể ngâm mẫu vào nước hoặc bảo dưỡng trong môi trường ẩm (độ ẩm tương đối > 95 %).
Ngay sau đó, đặt mẫu trong phòng nhiệt độ (27 ± 2) °C và độ ẩm (60 ± 5) % cho đến đủ 8 tuần tuổi. Từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 8, tiến hành phủ kín mặt trên, mặt đáy và hai mặt bên (mặt có kích thước (100 x 100) mm) và bịt các lỗ rỗ trên bề mặt mẫu để ngăn chặn carbon dioxide xâm nhập.
Chú thích: Việc phủ kín mẫu có thể sử dụng sơn epoxy, sơn polyurethane, hoặc loại sơn đảm bảo không có xâm nhập CO2 vào bê tông.
- Tăng tốc cacbonat hoá.
Các mẫu bê tông sau khi được chuẩn bị như trong 6.4 được đưa vào tủ tăng tốc cacbonat hoá, với các điều kiện tăng tốc cacbonat hóa như sau: nhiệt độ (27 ± 2) °C, độ ẩm tương đối (60 ± 5) % và nồng độ carbon dioxide (5 ± 0,2) % theo thể tích.
Các mẫu thử phải được đặt sao cho mặt không phủ được tiếp xúc với khí carbon dioxide và đặt cách nhau ít nhất 20 mm để mẫu thử tiếp xúc với môi trường thử là như nhau.
Về nguyên tắc, các điều kiện trong quá trình thử được duy trì liên tục cho đến khi đạt thời gian quy định. Trong một số trường hợp, khi quá trình thử bị tạm dừng, thì tổng thời gian gián đoạn không được vượt quá 1 tuần.
- Đo chiều sâu cacbonat:
Khi mẫu bê tông được bảo dưỡng trong tủ tăng tốc cacbonat hoá đến thời gian quy định, lấy 3 viên mẫu bê tông ra khỏi tủ và tiến hành bửa hoặc cắt thành lát mẫu với chiều dày khoảng 60 mm, sao cho mặt cắt của mẫu thử vuông góc với phương chiều dài của mẫu thử như trong Hình 2 a).
Chuẩn bị bề mặt đo và đo chiều sâu cacbonat theo phương pháp thử trong TCVN 13933:2024.
Các điểm đo phải được chia thành sáu phần bằng nhau trên mỗi cạnh bên của hai mặt không phủ sơn, như được nêu trong Hình 2 b).
Chú thích: Các phép đo nên được thực hiện tại 1, 4, 8, 13, 26 tuần sau khi bắt đầu thử nghiệm tăng tốc cacbonat hoá. Tùy thuộc vào mục đích thử nghiệm, có thể tiến hành bảo dưỡng tăng tốc cacbonat hoá ở các giai đoạn khác nhau.
Chú dẫn:
(1) Vị trí đo thứ nhất.
(2) Vị trí đo thứ hai.
(3) Vị trí đo thứ năm.
(4) Vị trí đo chiều sâu cacbonat hóa.
Hình 2 - Vị trí đo độ sâu cacbonat
- Xử lý bề mặt chia tách hoặc bề mặt cắt.
Bề mặt bửa hoặc cắt của phần mẫu còn lại được phủ kín bề mặt và sau đó được đưa vào tủ tăng tốc cacbonat hoá ngay lập tức.
Chiều sâu cacbonat của từng mẫu bê tông là giá trị trung bình chiều sâu cacbonat của 10 điểm đo trên hai mặt không sơn của mẫu bê tông. Tính toán từng giá trị và làm tròn đến một chữ số thập phân.
Chiều sâu cacbonat trung bình (x) của bê tông là giá trị trung bình chiều sâu cacbonat hoá của 30 điểm đo trên 3 mẫu bê tông. Tính toán từng giá trị và làm tròn đến một chữ số thập phân.
Hệ số tốc độ cacbonat hóa (k) tính bằng cách chia chiều sâu cacbonat (x) (mm) cho căn bậc hai của khoảng thời gian (t) (tuần) kể từ khi bắt đầu tăng tốc cacbonat hoá.
Tính toán hệ số tốc độ cacbonat hoá:
Trong đó:
- k là hệ số tốc độ cacbonat hoá.
- x là chiều sâu cacbonat trung bình của bê tông (mm);
- t là thời gian tăng tốc cacbona hoá (tuần).