Vấn đề vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những doanh nghiệp. Theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tiếp cận tín dụng thông qua việc được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên tinh thần quy định này, ngày 08/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dưới đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi đến Quý thành viên những thông tin về hoạt động cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
>> Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia liên kết ngành, chuỗi giá trị
>> Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất
1. Khái quát về Quỹ bảo lãnh tín dụng
Đây là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ướng (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng những đối tượng khác theo quy định. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữa 100% vốn điều lệ.
Quỹ bảo lảnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Thu nhập từ hoạt động do thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập từ những nguồn khác thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh tạo hợp đồng tín dụng. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay.
2. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng.
Những doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn đề đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ ưu tiên cấp bảo lãnh tín dụng:
- Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ;
- Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương qua các thời kỳ.
3. Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng
Để được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh.
- Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
- Tại thời điểm cấp bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan thì phải có xác nhận của cơ quan thuế.
- Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn.
4. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tối đa 100% giá trị của khoản vay (bao gồm vốn lưu động, vốn trung và dài hạn).
Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm một trong các trường hợp sau:
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi khoản vay theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
5. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng
Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên.
Trong thời hạn cấp bảo lãnh, nếu doanh nghiệp không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Quỹ bảo lãnh tín dụng vẫn cấp bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn hợp đồng cấp bảo lãnh tín dụng.
6. Giới hạn cấp bảo lãnh tín dụng
Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư: Tổng mức bảo lãnh tính trên giá trị thực vốn điều lệ của Quỹ không vượt quá 15% với một khách hàng, không vượt quá 20% một khách hàng và người có liên quan.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động: Ngoài quy định của bảo lãnh vay vốn đầu tư, giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính năm trước liền kề của doanh nghiệp.
Tổng mức bảo lãnh tín dụng cho vay vốn đầu tư và vay vốn lưu động tối đa không vượt quá 03 lần vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
7. Chi phí liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng
- Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ cũng với hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng;
- Chi phí bảo lãnh tín dụng trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
8. Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
- Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp;
- Dự án đầu tư, phương án đầu tư khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp;
- Xếp hạn tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức vay.
Căn cứ pháp lý:
Tài Giỏi