Trong lĩnh vực Tiêu chuẩn và Quy chuẩn thì cần lưu ý cũng như phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai khái niệm, các đặc điểm cơ bản của Tiêu chuẩn, Quy chuẩn như sau:
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 12/11/2024
>> Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng từ 25/12/2024
Theo đó, tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam được phân loại dựa vào các tiêu chí sau:
Tiêu chí phân biệt |
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN) |
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) |
Khái niệm |
Là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. (Khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. (Khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006) |
Phân loại |
+ Quy chuẩn kỹ thuật chung: bao gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình. + Quy chuẩn kỹ thuật an toàn + Quy chuẩn kỹ thuật môi trường + Quy chuẩn kỹ thuật quá trình + Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ. |
+ Tiêu chuẩn cơ bản + Tiêu chuẩn thuật ngữ + Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật + Tiêu chuẩn phương pháp thử + Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản. |
Đối tượng áp dụng |
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường liên quan đến an toàn, sức khỏe, môi trường mang tính bắt buộc |
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường theo những tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, khu vực và cả tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP) quy định |
Nguyên tắc áp dụng |
Bắt buộc |
Tự nguyện |
Hệ thống ký hiệu |
QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) QCĐP (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương) |
TCVN (Tiêu chuẩn quốc gia) TCCS (Tiêu chuẩn cơ sở) |
Chủ thể ban hành |
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền |
Tổ chức |
Cơ quan công bố |
Cơ quan nhà nước. |
+ Cơ quan nhà nước. + Đơn vị sự nghiệp. + Tổ chức xã hội – nghề nghiệp. + Tổ chức kinh tế. |
Trong thương mại |
Sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sẽ không đủ điều kiện để kinh doanh. |
Sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn vẫn được phép kinh doanh bình thường |
Phạm vi áp dụng |
Trên toàn lãnh thổ quốc gia hoặc từng địa phương và trong phạm vi từng ngành, lĩnh vực |
Trên toàn lãnh thổ quốc gia hoặc trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn |
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Căn cứ Điều 6 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng những nguyên tắc cơ bản sau đây:
(i) Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.
(ii) Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
(iii) Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan.
(iv) Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải:
- Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
- Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết.
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
Căn cứ Điều 5 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
(i) Sản phẩm, hàng hoá.
(ii) Dịch vụ.
(iii) Quá trình.
(iv) Môi trường.
(v) Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.