Những tuổi hạp làm ăn năm Ất Tỵ 2025 gồm Dậu, Sửu, Thân, Tỵ, hợp mệnh Mộc và Thổ theo quy luật ngũ hành, tam hợp và lục hợp. Đây là năm hứa hẹn mang đến nhiều cơ hội thăng tiến.
>> Trường hợp và đối tượng được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ
>> Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia 2025
Theo chu kỳ Thiên can – Địa chi, năm 2025 là năm Ất Tỵ, biểu tượng là con Rắn, thuộc mệnh Hỏa (Phú Đăng Hỏa). Theo quy luật ngũ hành, mệnh Hỏa tương sinh với mệnh Mộc và Thổ, tạo ra sự hài hòa và thuận lợi. Vì vậy, năm Ất Tỵ 2025 sẽ đặc biệt phù hợp với những người mang mệnh Mộc và Thổ.
Dựa trên quy luật tam hợp và lục hợp trong 12 con giáp, những tuổi hạp làm ăn năm Ất tỵ 2025 sẽ bao gồm:
Tuổi Dậu: Cùng với tuổi Tỵ và tuổi Sửu, tuổi Dậu nằm trong bộ tam hợp, tạo sức mạnh tương trợ lẫn nhau. Người tuổi Dậu có thể tận dụng năm Ất Tỵ để phát triển sự nghiệp và mở rộng các mối quan hệ.
Tuổi Sửu: Là một phần của tam hợp với tuổi Tỵ, người tuổi Sửu sẽ gặp nhiều cơ hội thăng tiến, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh doanh và tài chính.
Tuổi Thân: Nằm trong nhóm lục hợp với tuổi Tỵ, người tuổi Thân sẽ phát huy tối đa sự năng động và thông minh để đạt đưluâtợc nhiều thành tựu đáng kể trong công việc.
Tuổi Tỵ: Nhờ năng lượng từ chính vận mệnh của mình, người tuổi Tỵ sẽ có một năm ổn định với nhiều cơ hội phát triển bản thân và mở rộng tầm hiểu biết.
Năm Ất Tỵ 2025 hứa hẹn mang lại sự thành công và thịnh vượng cho các tuổi kể trên, giúp họ đạt được nhiều thành tựu đáng mong đợi
Nội dung “Những tuổi hạp làm ăn năm Ất tỵ 2025” chỉ mang tính chất tham khảo
![]() |
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 |
Những tuổi hạp làm ăn năm Ất tỵ 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định tại Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm những nội dung sau:
1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
b) Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
đ) Hiến chương của tổ chức;
e) Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
g) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.