Từ ngày 01/7/2024, trong những trường hợp người lao động bị khóa căn cước điện tử được thực hiện theo quy định mới tại Luật Căn cước 2023.
>> Thủ tục mở ví điện tử trong trung gian thanh toán dành cho khách hàng từ ngày 01/10/2024
Ngày 27/11/2023, Quốc hội đã ban hành Luật Căn cước 2023 thay thế cho luật Luật Căn cước công dân 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Căn cước 2023, từ ngày 01/7/2024 thì người lao động sẽ bị khóa căn cước điện tử khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
(i) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa.
(ii) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
(iii) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước.
(iv) Khi người được cấp căn cước điện tử chết.
(v) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các khoản (i), (ii),(iii) và khoản (v) nêu trên thì cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người lao động bị khóa căn cước điện tử.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Những trường hợp người lao động bị khóa căn cước điện tử từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 và khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023, căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
(i) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại khoản (i) Mục 1 nêu trên yêu cầu mở khóa.
(ii) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại khoản (ii) Mục 1 nêu trên đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
(iii) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại khoản (iii) Mục 1 nêu trên được trả lại thẻ căn cước.
(iv) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền yêu cầu mở khóa.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có là cơ quan có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
Căn cứ Điều 31 Luật Căn cước 2023, căn cước điện tử được quy định như sau:
(i) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
(ii) Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
- Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước 2023.
- Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023 được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
(iii) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
(iv) Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
Căn cứ Điều 33 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của căn cước điện tử được quy định như sau:
(i) Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
(ii) Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.