Trong năm 2024, theo quy định của pháp luật có những loại dự án đầu tư xây dựng nào? Và trình tự đầu tư xây dựng ra sao? Mong được giải đáp! – Hưng Nguyên (Bắc Giang).
>> Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng 2024
>> Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng 2024
Căn cứ Điều 49 Luật xây dựng 2014, việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
(i) Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư.
(ii) Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
(iii) Căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.
(iv) Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
- Dự án sử dụng vốn đầu tư công.
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
- Dự án PPP.
- Dự án sử dụng vốn khác.
(v) Dự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Những loại dự án đầu tư xây dựng 2024 và trình tự đầu tư xây dựng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 50 Luật xây dựng 2014, trình tự đầu tư xây dựng được quy định như sau:
(i) Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
(ii) Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.
(iii) Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Căn cứ Điều 51 Luật xây dựng 2014, dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(i) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.
(ii) Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
(iii) Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(iv) Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
(v) Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.