Tôi nộp hồ sơ miễn thuế nhập khẩu thì phải xuất trình Sổ hộ khẩu. Vậy khi Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ sổ hộ khẩu thì hồ sơ miễn thuế được quy định như nào? – Kim My (Điện Biên).
>> Những lưu ý về lệ phí môn bài năm 2023 mà doanh nghiệp cần biết
>> Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực)
Ngày 21/12/2022 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023). Theo Nghị định này, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo đó, hồ sơ miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng có một số thay đổi kể từ ngày 01/01/2023 như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP), tổ chức, cá nhân khác có tài sản di chuyển thuộc trường được miễn thuế xuất, nhập khẩu thì không phải nộp bản sao Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp mà thay vào đó phải nộp bản sao của một trong các giấy tờ sau đây:
- Thẻ Căn cước công dân.
- Chứng minh nhân dân.
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hồ sơ miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2023 đối với tài sản di chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) và cập nhật quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP (nêu ở Mục 1.1 bên trên) như sau:
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
- Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên: 01 bản chụp.
- Văn bản chứng minh việc chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt thời hạn lao động ở nước ngoài đối với tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước: 01 bản chụp.
- Hộ chiếu (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên thị thực rời đối với trường hợp hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu) đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản chụp.
- Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ hộ khẩu giấy: Điểm mới về hồ sơ miễn thuế xuất, nhập khẩu 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cư dân biên giới khi nộp hồ sơ miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập đối với hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong định mức (cụ thể không vượt quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng) thì: có thể cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân.
Hồ sơ miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2023 với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (đã cập nhật quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) như sau:
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
- Người nộp thuế cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân.
>> Xem thêm tại bài viết: Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ hộ khẩu giấy: Điểm mới về hồ sơ thuê, bán nhà ở 2023