Từ ngày 01/7/2024, mức xử phạt với hành vi vi phạm nhãn hiệu trên Internet được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị xem là vi phạm nhãn hiệu? – Khanh Phong (Quảng Nam).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 20/05/2024
>> File Word Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP từ ngày 01/7/2024 các hành vi buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 2 triệu đồng đối với các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3 triệu đồng.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 11 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, mức phạt tiền theo quy định trên được áp dụng với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức tiền phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định trên dựa vào mức độ vi phạm nhãn hiệu và sự ảnh hưởng đến chủ sở hữu để đưa ra mức phạt thích hợp, mức phạt cao nhất cho cá nhân lên đến 200 triệu đồng và tổ chức là 400 triệu đồng.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Mức xử phạt với vi phạm nhãn hiệu trên Internet từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi được thực hiện mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm:
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
- Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
- Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009, những cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:
(i) Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
(ii) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
(iii) Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(iv) Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(v) Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
(vi) Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (iv) và (v) Mục này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
(vii) Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.