Cụ thể về mức xử phạt hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP và Thông tư 87/2019/TT-BTC.
>> Thủ tục chấp thuận thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch của ngân hàng thương mại
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 87/2019/TT-BTC thì hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước là các hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước và các hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thu hồi tạm ứng đối với các khoản chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Mức xử phạt hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 87/2019/TT-BTC quy định về việc xác định các hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Nghị định 63/2019/NĐ-CP. Cụ thể gồm những nội dung nêu tại Mục 2.1 và 2.2 bài viết này.
Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 8 Thông tư 87/2019/TT-BTC và khoản 3 Điều 59 Nghị định 63/2019/NĐ-CP thì ngoài việc bị phạt tiền, còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với các hành vi vi phạm thủ tục, thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước.
(i) Làm thủ tục thanh toán tạm ứng sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc khoản chi không phải gửi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ đến Kho bạc Nhà nước theo quy định.
(ii) Không làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng.
Lưu ý: Đối với các hành vi vi phạm này mà không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền 1 triệu 500 nghìn đồng (điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 87/2019/TT-BTC).
(i) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm ứng đối với các khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ theo chế độ quy định trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.
(ii) Không làm thủ tục thanh toán hết tạm ứng đối với các khoản chi vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt đến 80% giá trị hợp đồng.
(iii) Không làm hoặc làm thủ tục thanh toán tạm ứng đối với khoản chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau thời hạn theo quy định phải thanh toán vốn tạm ứng.
Lưu ý: Đối với các hành vi vi phạm này mà không có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền 3 triệu đồng (điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư 87/2019/TT-BTC).