Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ áp dụng từ ngày 22/10/2023 được quy định như thế nào? – Minh Tuấn (TP. Hồ Chí Minh).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 07/09/2023
>> Quy định mới về mức thu phí trong lĩnh vực y tế theo Thông tư 59/2023/TT-BTC
Ngày 07/9/2023, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ áp dụng từ ngày 22/10/2023.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC, mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe áp dụng từ ngày 22/10/2023 được quy định như sau:
(i) Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại đoạn (ii) và (iii) Mục này:
- Khu vực I: 500.000 đồng/lần/xe.
- Khu vực II: 150.000 đồng/lần/xe.
- Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe.
(ii) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up):
- Khu vực I: 20.000.000 đồng/lần/xe (quy định hiện nay là 2.000.000 - 20.000.000 đồng/lần/xe).
- Khu vực II: 1.000.000 đồng/lần/xe.
- Khu vực III: 200.000 đồng/lần/xe.
(iii) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời:
- Khu vực I: 200.000 đồng/lần/xe (quy định hiện nay là 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe).
- Khu vực II: 150.000 đồng/lần/xe.
- Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe.
(iv) Xe mô tô:
- Trị giá đến 15.000.000 đồng:
+ Khu vực I: 1.000.000 đồng/lần/xe (quy định hiện nay là 500.000 - 1.000.000 đồng/lần/xe).
+ Khu vực II: 200.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe.
- Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
+ Khu vực I: 2.000.000 đồng/lần/xe (quy định hiện nay là 1.000.000 - 2.000.000 đồng/lần/xe).
+ Khu vực II: 400.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe.
- Trị giá trên 40.000.000 đồng:
+ Khu vực I: 4.000.000 đồng/lần/xe (quy định hiện nay là 2.000.000 - 4.000.000 đồng/lần/xe).
+ Khu vực II: 800.000 đồng/lần/xe.
+ Khu vực III: 150.000 đồng/lần/xe.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 22/10/2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số:
+ Xe ô tô: 150.000 đồng/lần/xe.
+ Xe mô tô: 100.000 đồng/lần/xe.
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số: 50.000 đồng/lần/xe (tăng 20.000 đồng/lần/xe so với quy định hiện nay).
- Cấp đổi biển số:
+ Xe ô tô: 100.000 đồng/lần/xe.
+ Xe mô tô: 50.000 đồng/lần/xe.
- Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy: 50.000 đồng/lần/xe.
- Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại: 150.000 đồng/lần/xe.
- Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực 1, đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
- Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
- Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Theo Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC, các trường hợp sau đây được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe áp dụng từ ngày 22/10/2023 được quy định như sau:
(i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
(ii) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ Ngoại giao uỷ quyển) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.
(iii) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại đoạn (1) và (2) Mục này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phi cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thoả thuận quốc tế.
(iv) Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.