Kết luận số 127-KL/TW quy định sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó có nội dung về lộ trình làm đề án hệ thống Tòa án theo định hướng không tổ chức cấp huyện
>> Chú ý thể lệ Cuộc thi trực tuyến Tự hào Việt Nam 2025
>> Các thủ tục thuộc quyền giải quyết của công an cấp tỉnh khi bỏ công an cấp huyện
Lộ trình xây dựng đề án về hệ thống Tòa án ở địa phương theo định hướng không tổ chức cấp huyện được xác định rõ trong Kết luận 127-KL/TW, với các mốc thời gian cụ thể như sau:
- Chủ trì thực hiện: Đảng ủy Tòa án nhân dân tối cao.
- Nội dung công việc:
+ Nghiên cứu mô hình hệ thống Tòa án theo hướng không tổ chức cấp huyện, đảm bảo tính thống nhất, tinh gọn và hiệu quả hoạt động.
+ Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy hiện tại, xác định những vướng mắc khi chuyển đổi mô hình.
+ Đề xuất phương án tổ chức mới, bao gồm cơ chế hoạt động, phân công thẩm quyền, nhân sự và cơ sở vật chất.
+ Hoàn thiện báo cáo đề xuất gửi Bộ Chính trị xin chủ trương trước ngày 09/3/2025.
- Sau khi có chủ trương từ Bộ Chính trị, đề án sẽ được hoàn thiện và gửi lấy ý kiến trước ngày 12/3/2025 các cấp ủy, tổ chức Đảng có liên quan, cụ thể:
+ Các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương.
+ Các cơ quan, tổ chức, ban Đảng Trung ương.
- Tiếp thu, điều chỉnh đề án:
+ Tổng hợp, phân tích ý kiến góp ý.
+ Điều chỉnh nội dung đề án để đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.
+ Hoàn thiện đề án, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trước ngày 27/3/2025.
- Sau khi có ý kiến chính thức từ Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ý kiến của các cơ quan, Đảng ủy Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục hoàn thiện đề án, tờ trình.
- Trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/4/2025.
![]() |
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 09/12/2022] |
Lộ trình xây dựng đề án về hệ thống Tòa án ở địa phương theo định hướng không tổ chức cấp huyện (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Hệ thống Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như sau:
1. Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);
e) Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
Thẩm quyền giải thể các cấp Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như sau:
- Đối với Tòa án nhân dân: Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quyết định giải thể:
+ Tòa án nhân dân cấp cao.
+ Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Việc giải thể các tòa án này được thực hiện theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Đối với Tòa án quân sự: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định giải thể:
+ Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
+ Tòa án quân sự khu vực.
Việc giải thể các tòa án này phải có đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, quyền giải thể tòa án thuộc về Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nhưng cần có đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, và đối với Tòa án quân sự thì còn cần sự thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.