Đối với hoạt động thăm dò khoáng sản từ ngày 21/3/2024 thì lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản là bao nhiêu? Tôi muốn biết để tiện phục vụ công việc! – Minh Tâm (Cà Mau).
>> Điểm mới về sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong 2024
>> Chính sách với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao từ 25/3/2024
Ngày 05/02/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Theo đó, lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò từ ngày 21/3/2024 được quy định như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BTC, người nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Căn cứ khoản 1 Mục II của Phụ lục - Biểu mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò từ ngày 21/3/2024 được quy định như sau:
(i) Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 4.000.000 đồng/01 giấy phép.
(ii) Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép.
(iii) Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15.000.000 đồng/01 giấy phép.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò từ ngày 21/3/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Việc kê khai, thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản từ ngày 21/3/2024 được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BTC như sau:
- Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, lệ phí nộp cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.
- Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.
Điều 3. Thu, nộp, kê khai phí, lệ phí - Thông tư 74/2022/TT-BTC 1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau: a) Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. b) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. c) Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. d) Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí. 2. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được (bao gồm cả tiền phí thu qua tài khoản chuyên thu phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được (bao gồm cả tiền lệ phí thu qua tài khoản chuyên thu lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 3. Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng (sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính), quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. 4. Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cùng số tiền phí, lệ phí phải nộp trong tháng phát sinh. 5. Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; phí hải quan; lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại: Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Thông tư số 113/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 264/2016/TT-BTC; Thông tư số 295/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. |