Hiện nay đối với vấn đề kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được pháp luật quy định như thế nào? – Anh Tuấn (Khánh Hòa).
>> Hướng dẫn tài khoản 631 (giá thành sản xuất) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023
>> Hướng dẫn tài khoản 515 (doanh thu hoạt động tài chính) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Đồng thời, tại tiết 1.1 khoản 1 Điều 35 Thông tư 133/2016/TT-BTC cũng quy định: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập.
Có thể thấy, hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư không cần thành lập pháp nhân.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán giao dịch trong doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định như sau:
(1) Hoạt động hợp tác kinh doanh có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
(2) Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
(3) Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các bên khác đóng góp cho hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
(1) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình.
(2) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
(3) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản.
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh.
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh.
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh.
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư khi mang đi góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
Quý khách hàng xem tiếp >> Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023 (Phần 2)