Hướng dẫn về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được hướng dẫn theo Công văn 3419/TCT-CS năm 2024.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 23/08/2024
>> Hướng dẫn thay đổi địa điểm trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong cùng tỉnh
Căn cứ theo Công văn 3419/TCT-CS năm 2024, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP (thay thế cho Nghị định Nghị định 82/2017/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/07/2024) hoặc dẫn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó.
Như vậy, căn cứ quy định trên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là khoản thu cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến theo quy định tại khoản 7 Điều 10 và khoản 3 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Đồng thời, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan hiện hành không có quy định về các trường hợp cơ quan thuế không ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi đã nhận được các văn bản về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hướng dẫn về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 42 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
(i) Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.
(ii) Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.
Căn cứ Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được được dựa vào những căn cứ sau đây:
(i) Mục đích sử dụng nước, gồm:
- Sản xuất thủy điện.
- Kinh doanh, dịch vụ.
- Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt).
- Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Sinh hoạt.
(ii) Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất.
(iii) Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
(iv) Điều kiện khai thác:
- Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác.
- Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.
(v) Quy mô khai thác:
- Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế.
- Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.
(vi) Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước.
(vii) Lượng nước khai thác (sản lượng).