Tiền chậm nộp tiền thuế là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp khi phát sinh tình huống chậm nộp tiền thuế. Bài viết sau đây nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khoản tiền này, từ đó nâng cao ý thức nộp thuế.
>> Phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN, có phải đóng BHXH không?
>> Tiện ích mới: Báo cáo theo lĩnh vực hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Doanh nghiệp phải nộp Tiền chậm nộp tiền thuế trong những trường hợp sau đây
-Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
-Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
-Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật quản lý thuế;
-Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Doanh nghiệp tự xác định số Tiền chậm nộp tiền thuế dựa vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp, theo công thức sau đây:
Số Tiền chậm nộp tiền thuế |
= |
Số tiền thuế chậm nộp |
x |
Mức tiền chậm nộp |
x |
Số ngày chậm nộp |
Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày mà doanh nghiệp nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Mức tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.””
Như vậy, tùy vào thời điểm phát sinh việc chậm nộp tiền thuế mà Tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo những mức tiền chậm nộp khác nhau được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong khoảng thời gian đó.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ).
Ngày 20/8/2016, A nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016.
Số tiền chậm nộp tiền thuế được tính như sau:
- Trước ngày 01/01/2015, Tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo hướng dẫn tại Điều 34 của Thông tư 156/2013/TT-BTC :
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày, Tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 2 của Thông tư 26/2015/TT-BTC: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày, Tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 3 của Thông tư 130/2016/TT-BTC: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
Số Tiền chậm nộp tiền thuế mà A phải nộp là: 4,5 +0,7 +27,35 +1,53 = 34,08 triệu đồng
Lưu ý:
Trường hợp doanh nghiệp khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/07/2016 nhưng sau ngày 01/07/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc doanh nghiệp tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có hành vi khai thuế sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp tự giác khắc phục hậu quả bằng cách khai bổ sung hồ sơ khai thuế và nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ, thì chỉ phải nộp Tiền chậm nộp tiền thuế, chứ không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi khai sai nói trên.
Trong trường hợp ngược lại, ngoài số tiền thuế nộp thiếu và Tiền chậm nộp tiền thuế, doanh nghiệp còn bị xử phạt với mức 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Căn cứ pháp lý:
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Hải Hà