PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn tài khoản 333 (thuế và các khoản phải nộp nhà nước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau đây:
Tại phần 3 của bài viết đã trình bày kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, sau đây là phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 333:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 16 Thông tư 177/2015/TT-BTC), phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được quy định như sau:
(1) Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có các Tài khoản 511, 515, 711 (giá chưa có thuế giá trị gia tăng).
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
(2) Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế giá trị gia tăng phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm (1) nêu trên.
- Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
Nợ các Tài khoản 511, 515, 711.
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
(3) Khi nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có các Tài khoản 111, 112.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước (Phần 4)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(1) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhập khẩu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,...
Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
Có các Tài khoản 111, 112, 331,...
(2) Phản ánh số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
- Trường hợp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhập khẩu, ghi:
Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,...
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
(3) Khi thực nộp thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
Có các Tài khoản 111, 112,...
(4) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác).
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
Có các Tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).
Có Tài khoản 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác).
Có Tài khoản 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ Tài khoản 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ Tài khoản 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các Tài khoản 111, 112.
- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
Có Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
- Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào trên Tài khoản 133. Định kỳ, khi xác định số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ với thuế giá trị gia tăng đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán).
Nợ các Tài khoản 641, 642 (thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Có Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế giá trị gia tăng được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp).
Nợ các Tài khoản 111, 112 - Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền.
Có Tài khoản 711 - Thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các Tài khoản 111, 112.
Có Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 333 (thuế và các khoản phải nộp nhà nước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5).