PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật hướng dẫn tài khoản 158 (hàng hóa kho bảo thuế) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
>> Hướng dẫn tài khoản 158 (hàng hóa kho bảo thuế) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Hướng dẫn tài khoản 152 (nguyên liệu, vật liệu) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5)
Tại phần 01 đã đề cập tới nguyên tắc kế toán, kết cấu, nội dung áp dụng và một số phương pháp kế toán đối với một số giao dịch kinh tế, bài viết dưới đây tiếp tục cập nhật những phương pháp kế toán còn lại của tài khoản 158 (hàng hóa kho bảo thuế) theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
- Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá này, ghi:
Nợ các tài khoản 155, 156
Có tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các tài khoản 155, 156
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
- Khi xác định thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các tài khoản 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các tài khoản 111, 112,....
![]() |
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 158 (hàng hóa kho bảo thuế) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112, 131,...
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các tài khoản 155, 156,....
Có tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các tài khoản 111, 112,....
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
Nợ tài khoản 331- Phải trả cho người bán
Có tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán.
Click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu.