PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn lập, trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03–DN) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
Bài viết tiếp tục hướng dẫn lập, trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo khoản 4 Điều 114 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể là lập Báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03-DN) được quy định như sau:
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn lập, trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03–DN) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của kỳ này, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp), sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 3334.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn lập, trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03–DN) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5)