Từ ngày 01/10/2024, hồ sơ mở ví điện tử trong trung gian thanh toán của khách hàng phải đảm bảo các loại giấy tờ theo quy định tại Thông tư 40/2024/TT-NHNN ngày 17/07/2024.
>> Những lưu ý khi mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử từ ngày 01/10/2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 29/07/2024
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và có hiệu lực kể từ ngày ký. Tuy nhiên, quy định về hồ sơ mở ví điện tử theo Điều 18 Thông tư 40/2024/TT-NHNN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024.
Hồ sơ mở ví điện tử bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:
(i) Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư 40/2024/TT-NHNN.
(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 bài viết này.
Danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN |
Danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN |
Hồ sơ mở ví điện tử trong trung gian thanh toán dành cho khách hàng từ ngày 01/10/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Trường hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi.
(ii) Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước.
(iii) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài:
- Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc
- Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02).
Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp theo quy định tại Mục 2 bài viết này.
Trường hợp khách hàng cá nhân mở ví điện tử thông qua người đại diện theo pháp luật, người giám hộ (sau đây gọi là người đại diện) thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại Mục 1 bài viết này, hồ sơ mở ví điện tử phải có thêm:
(i) Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo quy định tại Mục 2 bài viết này và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở ví điện tử.
(ii) Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của pháp nhân theo quy định tại Mục 3 bài viết này và giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với khách hàng cá nhân mở ví điện tử.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được quy định thêm các tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở ví điện tử ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 bài viết này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
(i) Các tài liệu là văn bản giấy trong hồ sơ mở ví điện tử phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.
(ii) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví điện tử là dữ liệu điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
(iii) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví điện tử nêu tại khoản (i) và khoản (ii) Mục này bằng tiếng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư 40/2024/TT-NHNN.
- Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở ví điện tử tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 bài viết này phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong quá trình mở, sử dụng ví điện tử.