Từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12/2024, phí kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy được giảm 50% theo quy định tại Thông tư 43/2024/TT-BTC.
>> Giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động nội địa từ 01/7/2024
>> Giảm 50% lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh từ 01/7 đến 31/12/2024
Ngày 28/06/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đã ban hành Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ số thứ tự 22 khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC, phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12/2024 bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Số TT |
Danh mục phương tiện kiểm định |
Đơn vị |
Mức thu (đồng) |
I |
Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới |
|
|
1 |
Xe chữa cháy, tàu, xuồng ca nô chữa cháy, xe thang chữa cháy |
Xe |
65.000 |
2 |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
20.000 |
II |
Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng |
|
|
1 |
Vòi chữa cháy |
Cuộn |
10.000 |
2 |
Lăng chữa cháy |
Cái |
5.000 |
3 |
Đầu nối, trụ nước |
Cái |
15.000 |
4 |
Bình chữa cháy |
Cái |
22.500 |
III |
Kiểm định các chất chữa cháy |
|
|
1 |
Chất tạo bọt chữa cháy |
Kg |
15.000 |
IV |
Kiểm định hệ thống báo cháy |
|
|
1 |
Tủ trung tâm báo cháy |
Bộ |
15.000 |
2 |
Đầu báo cháy, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố |
Cái |
15.000 |
V |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng nước, bọt |
|
|
1 |
Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy |
Cái |
20.000 |
2 |
Tủ điều khiển hệ thống chữa cháy |
Bộ |
15.000 |
IV |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí, bột |
|
|
1 |
Đầu phun khí, bột chữa cháy; van chọn vùng, công tắc áp lực; nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy |
Cái |
20.000 |
2 |
Chai chứa khí |
Bộ |
20.000 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giảm 50% phí kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy từ ngày 01/7 đến 31/12/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), nội dung và phương tiện kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy được quy định như sau:
(i) Nội dung kiểm định:
- Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
- Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện.
(ii) Phương thức kiểm định:
- Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số kỹ thuật của phương tiện.
- Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện.
- Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả thử nghiệm, kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định theo quy định của Bộ Công an.
- Đánh giá kết quả và lập Biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC25) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 40 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, việc quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
(i) Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định và bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Phương tiện chữa cháy cơ giới còn được sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị.
- Tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Cấp cứu người bị nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp.
- Chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai.
(ii) Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại khoản (i) nêu trên.
(iii) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba khoản (i) nêu trên.
(iv) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các gạch đầu dòng thứ ba và thứ tư khoản (i) nêu trên.