Từ 01/01/2025, sẽ thu phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư. Dưới đây là mức thu phí sử dụng đường cao tốc dự kiến theo dự thảo Nghị định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 14 và 15/9/2024
>> Thẩm quyền thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), đây là một quy định mới so với pháp luật hiện hành. Theo đó, nhà nước sẽ thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác, bao gồm:
- Đường cao tốc do Nhà nước đầu tư theo hình thức đầu tư công.
- Đường cao tốc được đầu tư theo các hình thức khác khi kết thúc hợp đồng, chuyển giao cho Nhà nước.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Dự kiến mới nhất về mức thu phí sử dụng đường cao tốc (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo phụ lục dự thảo Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc mới nhất, biểu mức thu phí sử dụng đường cao tốc dự kiến như sau:
Nhóm |
Phương tiện chịu phí |
Mức 1 |
Mức 2 |
1 |
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng; |
1.300 |
900 |
2 |
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; |
1.950 |
1.350 |
3 |
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn; |
2.600 |
1.800 |
4 |
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet; |
3.250 |
2.250 |
5 |
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet. |
5.200 |
3.600 |
(i) Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.
(ii) Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.
(iii) “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm).
Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số ghế ngồi tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở.
(iv) Đối với ô tô chuyên dùng, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế.
(v) Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng.
(vi) Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3.
(vii) Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo.
(viii) Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần.
(ix) Không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ.