Nguồn: Internet
1. Bảo đảm các điều kiện ban đầu để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên;
Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng). Quy định này giúp đảm bảo được nghĩa vụ tài chính để duy trì hoạt động của doanh nghiệp cũng như các hoạt động dự án, chương trình phát triển việc làm mà doanh nghiệp thực hiện.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
- Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Không thuộc các trường hợp bị thu hồi giấy phép
Các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép được quy định tại Điều 21 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt;
- Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;
- Không đảm bảo một trong các điều kiện ban đầu để cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động.
3. Tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo
Khi hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệm có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo để Sở Lao đồng – Thương binh và Xã hội (nơi đặt trụ sở chính) đảm bảo hoạt động quản lý.
Định kỳ 06 tháng và hằng năm, doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ làm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong đó:
- Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20/06.
- Báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20/12.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn phải gửi trước thời điểm hết hạn của giấy phép
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm hết hạn của giấy phép ít nhất 20 ngày làm việc. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/02/2021 của Chính phủ)
- 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm
- Trong trường hợp doanh nghiệp có thay đổi người đại diện theo pháp luật thì hồ sơ bao gồm cả các văn bản chứng minh điều kiện của người đại diện theo pháp luật như: Sơ yếu lý lịch tự thuật, phiếu lý lịch tư pháp, văn bản chứng nhận chức vụ và trình độ chuyên môn.
CCPL: Nghị định 23/2021/NĐ-CP