Từ ngày 01/7/2024, doanh nghiệp được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất phải đáp ứng những điều kiện sau:
>> Sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn
>> Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán từ 01/7/2024
Căn cứ Điều 31 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức.
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(ii) Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
+ Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên.
+ Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất.
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 01 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm trở lên.
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 3 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Điều kiện cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất cho doanh nghiệp từ 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
(i) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện, điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quy định tại tại khoản (i) Mục này theo quy định của Luật Tổ chức chính phủ 2015.
(ii) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP đối với các tổ chức, cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bị đình chỉ hiệu lực, thu hồi trong các trường hợp sau:
(i) Đình chỉ hiệu lực giấy phép:
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây sụt, lún đất, biến dạng công trình hoặc gây suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt, xâm nhập mặn nghiêm trọng đến nguồn nước.
(ii) Thu hồi giấy phép:
- Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép.
- Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích.
- Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại khoản (i) Mục này.
- Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.