Có phải Chính phủ đã ban hành quy định sửa đổi thủ tục công bố mở, cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 từ ngày 10/4/2024 không? – Như Ngọc (Hà Nội).
>> Trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
>> Điểm mới về thủ tục chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1
Ngày 23/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 48/2019/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước (có hiệu lực từ ngày 10/4/2024).
Theo đó, thủ tục công bố mở, cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 được quy định như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 48/2019/NĐ-CP, vùng 2 là vùng nước:
(i) Không thuộc vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải.
(ii) Được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.
(iii) Là vùng nước mà phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước được phép hoạt động trong phạm vi ranh giới an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Điểm mới về thủ tục cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khoản 4 Điều 1 của Nghị định 19/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định 48/2019/NĐ-CP, hồ sơ công bố vùng đối với thủ tục công bổ mở, cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 áp dụng từ ngày 01/4/2024 như sau:
(i) Hồ sơ công bố vùng hoạt động có dự án đầu tư xây dựng (01 bộ hồ sơ, mỗi loại 01 bản) gồm:
- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo.
- Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động giáp ranh với vùng 1 hoặc sơ đồ bố trí phao và cờ hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động không giáp ranh với vùng 1.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án (nếu có).
- Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử Phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
- Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử bản vẽ hoàn công công trình, bao gồm cả hải đồ hoặc bản đồ thể hiện vị trí.
(ii) Hồ sơ công bố vùng hoạt động không có dự án đầu tư xây dựng (01 bộ hồ sơ, mỗi loại 01 bản) gồm:
- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo.
- Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động giáp ranh với vùng 1 hoặc sơ đồ bố trí phao và cờ hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động không giáp ranh với vùng 1.
- Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Từ quy định trên có thể thấy: Nghị định 19/2024/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc cho phép người nộp hồ sơ được sử dụng bản điện tử của các tài liệu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền kể từ ngày 10/4/2024 (thay vì chỉ được nộp bản giấy như hiện nay theo Nghị định 48/2019/NĐ-CP).
Hiện nay, trình tự thực hiện thủ tục công bố mở, cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 48/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 12. Thủ tục công bố mở, cho phép hoạt động tại vùng 2
…
3. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố mở vùng hoạt động; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
Tuy nhiên, từ ngày 10/4/2024, trình tự thực hiện thủ tục cho phép hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 2 được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 19/2024/NĐ-CP đã có sự thay đổi, cụ thể như sau:
- Bổ sung hình thức nộp hồ sơ: qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thay đổi nơi nộp hồ sơ: từ nộp hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải chuyển sang nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó mà trình tự tiếp nhận hồ sơ và ra quyết định cũng thay đổi như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công bố, cho phép hoạt động; trường hợp không giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.