Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong năm 2024 thì bao gồm những loại Giấy phép kinh doanh nào? – Thu Hương (Thừa Thiên Huế).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4513:1988: Cấp nước bên trong – tiêu chuẩn thiết kế
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 98/2020/NĐ-CP), Giấy phép kinh doanh gồm:
(i) Giấy phép.
(ii) Giấy chứng nhận đủ điều kiện.
(iii) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
(iv) Văn bản xác nhận.
(v) Các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Danh sách ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và hướng dẫn chi tiết thủ tục thực hiện |
Cập nhật những loại Giấy phép kinh doanh 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nhiều người thường nhầm lẫn Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Giấy phép kinh doanh; tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là Giấy phép kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là Giấy phép kinh doanh.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh 2024 sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh.
b. Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
c. Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định.
b. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực.
c. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
d. Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
a. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 3.1 đến khoản 3.4 nêu trên đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
b. Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền quy định nêu trên là áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp hai lần mức nêu trên.
Ngoài việc bị xử phạt nêu trên, trường hợp vi phạm buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể như sau:
a. Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh.
b. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3 và khoản 3.4 nêu trên.