Đối với hoạt động tách doanh nghiệp, khi thực hiện cần lưu ý những vấn đề nào để loại trừ rủi ro về pháp lý? PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi đến Quý thành viên những thông tin này qua bài viết sau.
>> Các sản phẩm, hàng hóa nào phải công bố hợp quy?
>> Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú từ ngày 01/7/2020
Tách doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Theo đó, một doanh nghiệp (doanh nghiệp bị tách) có thể sử dụng một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ hiện có để tách thành một hay nhiều doanh nghiệp mới (doanh nghiệp được tách) nhưng không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách.
Theo Khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép thực hiện hoạt động tách doanh nghiệp. Theo đó, chỉ có công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được thực hiện hoạt động này. Các loại hình doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh không thể tách doanh nghiệp.
Có thể lí giải lí do doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không được tách doanh nghiệp xuất phát từ tính chất chịu trách nhiệm với tài sản doanh nghiệp trong 2 loại hình doanh nghiệp này. Cụ thể, đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp tự làm chủ và tự chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chủ sở hữu không tách bạch, nói cách khác tài sản của doanh nghiệp tư nhân thực chất là tài sản của chủ sở hữu. Vì thế, ngoài việc chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp tư nhân không có đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động tổ chức lại như chia, tách, sáp nhập.
Còn đối với công ty hợp danh, các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với tài sản công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Nếu tách công ty, giới hạn về trách nhiệm của thành viên hợp danh sẽ bị thay đổi bản chất, không còn là đặc trưng của công ty hợp danh với chế độ trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh nữa. Do vậy, không thể thực hiện việc tách công ty hợp danh.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định về các hình thức tách doanh nghiệp, do đó, có thể tham khảo tại Khoản 2 Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các hình thức tách doanh nghiệp được phép thực hiện bao gồm:
- Chuyển một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần cho các doanh nghiệp mới theo tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho doanh nghiệp mới;
- Chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ sang cho các doanh nghiệp mới.
- Kết hợp cả hai trường hợp nêu trên.
- Pháp luật hiện hành không giới hạn tối đa số lượng doanh nghiệp được tách. Theo đó, doanh nghiệp bị tách có thể cân nhắc tùy vào chiến lược phát triển kinh doanh và khả năng, nhu cầu của mình để quyết định số lượng doanh nghiệp được tách cho phù hợp.
- Về loại hình, doanh nghiệp được tách phải là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn và có thể khác loại hình với doanh nghiệp bị tách.
Ví dụ:
Công ty cổ phần X có thể tách thành công ty cổ phần X, công ty trách nhiệm hữu hạn Y và công ty trách nhiệm hữu hạn Z.
- Gửi Nghị quyết tách doanh nghiệp cho tất cả chủ nợ và người lao động về việc tách doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết tách doanh nghiệp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, hợp đồng lao động, nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của doanh nghiệp bị tách có thỏa thuận khác.
- Sau khi tách, doanh nghiệp bị tách chắc chắn giảm vốn điều lệ. Vì vậy, doanh nghiệp bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Đồng thời, thay đổi số lượng cổ phần của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần; số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp và số lượng thành viên giảm xuống đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp mới hình thành sau tách doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tách thành lập theo loại hình doanh nghiệp nào thì thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo loại hình đó.
Xem chi tiết thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp được tách tại các công việc:
- Đăng ký thành lập công ty cổ phần;
- Đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên;
- Đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Để nắm rõ trình tự, thủ tục tách doanh nghiệp, mời quý thành viên xem chi tiết tại công việc:
- Tách công ty TNHH một thành viên.
- Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên;
Khi thực hiện tách doanh nghiệp, người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tiếp tục sử dụng hết số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Nếu không sử dụng hết thì phải xây dựng phương án sử dụng lao động cho phù hợp theo quy định tại Điều 44 Bộ Luật lao động 2019. Nếu phải cho người lao động thôi việc thì doanh nghiệp phải trả cho người lao động trợ cấp mất việc làm để quyền lợi của người lao động vẫn được đảm bảo khi tách doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013;
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: