Từ ngày 01/7/2024, nếu giả mạo tài liệu có bị thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước hay không? Quy định cụ thể về vấn đề này là thế nào? – Thanh Phương (Thừa Thiên Huế).
>> Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán từ 01/7/2024
>> Thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng 2024 khi bán hàng hóa, dịch vụ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước 2023 và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. Theo đó, việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, nội dung cụ thể như sau:
(i) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép.
(ii) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích.
(iii) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, bao gồm:
- Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước.
- Khai thác nước dưới đất gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
- Vận hành hồ chứa, đập dâng gây lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở thượng và hạ du hồ chứa, đập dâng.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật.
Như vậy, về vấn đề này Nghị định 54/2024/NĐ-CP đã nêu ra các trường hợp vi phạm cụ thể hơn quy định hiện hành (điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định 02/2023/NĐ-CP).
(iv) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
(v) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu chủ giấy phép giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước thì sẽ bị thu hồi giấy phép theo quy định cụ thể nêu trên.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại khoản (i) và (iii) Mục 1 nêu trên, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau khi khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ.
Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại khoản (iv) Mục 1 nên trên thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, giấy phép khai thác tài nguyên nước sẽ được cấp lại nếu thuộc các trường hợp sau:
- Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng.
- Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép.
Điều 13. Trả lại giấy phép, tạm dừng hiệu lực của giấy phép – Nghị định 54/2024/NĐ-CP 1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước đã được cấp nhưng chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp thì có quyền trả lại cho cơ quan cấp giấy phép và thông báo lý do. 2. Giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước đã được cấp nhưng quy mô công trình thay đổi dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép thì chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép mới. 3. Tạm dừng hiệu lực giấy phép thăm dò nước dưới đất: a) Trường hợp chủ giấy phép đề nghị tạm dừng hiệu lực giấy phép thì việc tạm dừng chỉ được xem xét khi thời gian đề nghị tạm dừng tối thiểu 30 ngày liên tục và chỉ được xem xét tạm dừng tối đa 2 lần trong thời gian hiệu lực của giấy phép đã được cấp. Hồ sơ đề nghị tạm dừng hiệu lực giấy phép phải nộp trước thời điểm đề nghị tạm dừng thăm dò ít nhất 15 ngày; b) Trường hợp cơ quan cấp phép tạm dừng giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất 15 ngày. 4. Tạm dừng hiệu lực giấy phép khai thác tài nguyên nước: a) Trường hợp chủ giấy phép đề nghị tạm dừng hiệu lực giấy phép thì việc tạm dừng chỉ được xem xét khi thời gian đề nghị tạm dừng tối thiểu 60 ngày liên tục và chỉ được xem xét tạm dừng tối đa 2 lần trong thời gian hiệu lực của giấy phép đã được cấp. Hồ sơ đề nghị tạm dừng hiệu lực giấy phép phải nộp trước thời điểm đề nghị tạm dừng khai thác tài nguyên nước ít nhất 30 b) Trường hợp cơ quan cấp phép tạm dừng giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất 30 ngày. 5. Khi giấy phép bị tạm dừng, chấm dứt hiệu lực thì chủ giấy phép không được thăm dò nước dưới đất, khai thác tài nguyên nước trong thời gian tạm dừng, chấm dứt hiệu lực và các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt. |