Tôi cần tham khảo về giấy phép xây dựng cho công ty, vậy có những nội dung chủ yếu nào trên giấy phép xây dựng trong năm 2024? – Nguyễn Quang (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Quy định về việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng năm 2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 31/01/2024
Các nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng năm 2024 được quy định tại Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2016, năm 2018, năm 2019 và năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng). Theo đó, cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Các nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Intermet)
Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
(i) Tên công trình thuộc dự án.
(ii) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
(iii) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
(iv) Loại, cấp công trình xây dựng.
(v) Cốt xây dựng công trình.
(vi) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(vii) Mật độ xây dựng (nếu có).
(viii) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(ix) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản (i) đến khoản (viii) Mục này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
(x) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng, việc cấp giấy phép xây dựng được quy định chung như sau:
3.1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3.2 bên dưới.
3.2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
(i) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
(ii) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
(iii) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng.
(iv) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
(v) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
(vi) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(vii) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.
(viii) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(ix) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
(x) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm (ii), (vi), (vii), (viii) và (ix) của khoản 3.2 này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định điểm (ix) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
3.3. Giấy phép xây dựng gồm:
- Giấy phép xây dựng mới.
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo.
- Giấy phép di dời công trình.
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
3.4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng.
3.5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.