Tôi có thắc mắc là hiện nay hợp đồng, giao dịch nào bắt buộc phải, chứng thực? – Minh Thư (TP.Hồ Chí Minh).
>> Tổng hợp những tranh chấp phải tiến hành hòa giải năm 2023
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 08/05/2023
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản. Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận, chứng nhận một sự việc, giấy tờ, văn bản, chữ ký cá nhân, thông tin cá nhân,.. Theo đó, những hợp đồng, giao dịch dân sự nào bắt buộc phải công chứng, chứng thực? Dưới đây là những trường hợp phải tiến hành công chứng, chứng thực đối với hợp đồng và giao dịch dân sự.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà việc công chứng, chứng thực sẽ thực hiện theo yêu cầu của các bên.
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Danh sách văn bản Trung ương cập nhật mới nhất |
Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bất động sản |
Các loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
- Hợp đồng mua bán nhà ở;
- Hợp đồng tặng cho nhà ở;
- Hợp đồng đổi nhà ở;
- Hợp đồng thế chấp nhà ở;
- Hợp đồng chuyển hợp đồng mua bán nhà ở thương mại;
Lưu ý: Đối với các giao dịch trên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Căn cứ pháp lý: Điều 122 Luật Nhà ở 2014.
- Giấy bán xe của cá nhân;
- Giấy cho xe của cá nhân;
- Giấy tặng xe của cá nhân.
Giao dịch mua, bán, cho tặng xe trên gồm các phương tiện: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ; (khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015)
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài (bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực) (khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015).
Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng (khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
- Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
- Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).